Bệnh nhân bị nhiễm HBV vào thời kỳ sơ sinh sẽ trải qua 4 giai đoạn của viêm gan b từ cấp tính chuyển thành mạn tính. Virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn, xơ gan, và đặc biệt là ung thư gan.
Lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con là đường lây truyền cơ bản tại những khu vực có tỷ lệ nhiễm virus HBV – virus viêm gan B trên 8% dân số. Nếu không được tiêm chủng từ khi mới chào đời thì 90% bé sinh ra từ mẹ có virus HBV sẽ trở thành người mắc viêm gan B suốt đời. Nhiễm virus viêm gan B là vấn đề mang tính xã hội toàn cầu.
Xem nhanh
- 1 1. Viêm gan b giai đoạn đầu – dung nạp miễn dịch
- 2 2. Viêm gan b giai đoạn 2 – viêm gan mạn HBeAg (+)
- 3 3. Viêm gan b giai đoạn 3 – Giai đoạn virus không nhân đôi
- 4 4. Giai đoạn tái kích hoạt (reactivation) hay giai đoạn viêm gan mạn HBeAg (-) đột biến tiền lõi
- 5 5. Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến giai đoạn của viêm gan b mạn tính
1. Viêm gan b giai đoạn đầu – dung nạp miễn dịch
Giai đoạn của viêm gan b này kéo dài từ 10-30 năm. Trong giai đoạn này:
- HbeAg (+).
- Không gây viêm gan, men gan ALT / AST bình thường, tổn thương mô gan rất ít, không có dấu hiệu viêm gan hoạt động và không có triệu chứng lâm sàng.
- HBV nhân đôi rất mạnh với nồng độ HBV – DNA trong huyết thanh rất cao do khả năng miễn dịch của cơ thể đối với HBV. Hệ thống miễn dịch không có khả năng ngăn chặn sự nhân lên của HBV.
- Sự dung nạp miễn dịch được coi là nguyên nhân chính làm cho HbeAg (+) và men gan bình thường. Đây là quá trình ức chế phản ứng miễn dịch của tế bào lympho T đối với HBeAg và HBcAg. Điều này dẫn đến việc phá hủy tế bào gan nhiễm HBV qua trung gian tế bào lympho T không hiệu quả

2. Viêm gan b giai đoạn 2 – viêm gan mạn HBeAg (+)
- Trong giai đoạn của rviêm gan b này, cơ thể có phản ứng miễn dịch với HBV. Hệ thống miễn dịch của trẻ đã trưởng thành và nhận biết các tế bào gan nhiễm HBV và bắt đầu tấn công các tế bào này gây ra bệnh viêm gan B mạn tính HBeAg (+).
- HBV vẫn nhân đôi nhưng phản ánh sự đào thải HBV – DNA do nồng độ HBV – DNA giảm so với giai đoạn bị ức chế miễn dịch.
- Kèm theo đợt cấp sinh hóa cho thấy men gan ALT / AST tăng rất cao do tế bào lympho T bị phá hủy đột ngột qua trung gian miễn dịch.
- Thông thường 50-70% bệnh nhân tăng đào thải HBeAg và chuyển huyết thanh từ HBeAg (+) thành HBeAg (-) vào cuối giai đoạn này.
Không phải tất cả các đợt cấp trong giai đoạn loại trừ miễn dịch đều dẫn đến chuyển đổi huyết thanh HBeAg và đào thải HBV-DNA. Những bệnh nhân này có thể có đợt cấp lặp đi lặp lại với sự biến mất HBV-DNA lặp đi lặp lại và có hoặc không có sự biến mất HBeAg thoáng qua.
Những đợt cấp tái phát nhiều lần như vậy sẽ làm tăng nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Đặc biệt một số rất nhỏ các đợt cấp trong giai đoạn đào thải miễn dịch dẫn đến suy gan thậm chí là tử vong.
3. Viêm gan b giai đoạn 3 – Giai đoạn virus không nhân đôi
Trong giai đoạn này HBeAg âm tính, anti HBe dương tính, HBV – DNA trong huyết thanh thấp <104copies / ml hoặc không được phát hiện. Bệnh gan thuyên giảm biểu hiện men gan ALT / AST không tăng và sinh thiết gan thấy giảm mức độ bệnh.
Khoảng 0,1-0,8% người châu Á mất HBsAg mỗi năm. Một số bệnh nhân có thể bị kích hoạt trở lại sau một khoảng thời gian. Giai đoạn này có thể kéo dài suốt đời.

4. Giai đoạn tái kích hoạt (reactivation) hay giai đoạn viêm gan mạn HBeAg (-) đột biến tiền lõi
Khoảng 1/4 bệnh nhân châu Á bị viêm gan B mãn tính phát triển HBeAg (-) sau khi chuyển đổi huyết thanh HBeAg.
HBV có đột biến HBeAg (-) tiền lõi cho phép HBV nhân lên và ức chế hệ thống miễn dịch, gây ra bệnh viêm gan B mãn tính với các chỉ số như HBV – DNA xuất hiện trở lại trong huyết thanh. Ngoài ra men gan ALT / AST tăng trở lại, HBeAg (-) và anti HBe (+).
5. Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến giai đoạn của viêm gan b mạn tính
Yếu tố ký chủ :
- Tuổi > 40
- Nam giới
- Tình trạng miễn dịch
Yếu tố siêu vi:
- Nồng độ HBV – DNA cao
- HBV kiểu gen C
- Chuyển đổi huyết thanh HBeAg chậm.
Yếu tố môi trường:
- Uống rượu
- Đái tháo đường
- Béo phì
- Đồng nhiễm siêu vi C, D.

Hi vọng với các giai đoạn của viêm gan b bạn đã có thể hiểu thêm về căn bệnh này cũng như tự đánh giá tình trạng bệnh của bản thân. Khoảng 1/3 dân số thế giới có tiền sử nhiễm virus viêm gan B. Có thể nói vấn đề tiêm phòng virus viêm gan b cũng như chữa trị bệnh này là nhiệm vụ cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người.